Những hạng mục cần bảo dưỡng thường xuyên trên xe tay ga

Xe ga có nhiều ưu điểm hơn xe số phổ thông, nhưng cũng có kết cấu phức tạp hơn, và do đó cần được chăm sóc kỹ lưỡng hơn. Xe máy hay bất cứ máy móc nào nói chung đều cần được bảo dưỡng định kỳ, để có thể hoạt động ổn định và tránh các hư hỏng theo thời gian. Xe tay ga nói chung, lại có cấu tạo phức tạp hơn với xe số phổ thông, do đó cũng đòi hỏi mức độ chăm sóc kỹ lưỡng hơn.

Với tinh thần "phòng bệnh hơn chữa bệnh", chúng tôi giới thiệu tới bạn đọc những hạng mục cần được bảo dưỡng định kỳ, nhằm giúp cho chiếc xe ga của bạn luôn ở điều kiện vận hành tốt nhất.

1. Thay dầu máy (nhớt máy): khoảng 1.000 - 1.500 km/lần.

Nếu xe là một cơ thể thì nhớt máy chính là "máu" của cơ thể ấy. Lượng nhớt máy theo thời gian sẽ hao mòn theo thời gian do rò rỉ hoặc lẫn tạp chất, hoặc bị "đặc" lại do muội từ động cơ lẫn vào, làm giảm khả năng bôi trơn.

Bạn đọc nên thay dầu theo đúng tiêu chuẩn được khuyến nghị bởi hãng xe, với các đặc điểm cần lưu ý: đại bộ phận dầu nhớt hiện nay là dầu nhớt đa cấp, với số hiệu viết theo dạng xWy. Trong đó x là nhiệt độ mà ở đó, dầu nhớt giúp động cơ khởi động tốt. Lấy 30 trừ x và thêm dấu ấm là ra giá trị cần quan tâm. y là độ đặc của nhớt, số càng lớn càng đặc, máy càng êm nhưng cũng tiêu tốn công suất máy hơn.

Trong điều kiện vận hành nóng, bụi, đường nhiều đèo dốc hay xe liên tục tải nặng, bạn nên thay nhớt máy sớm hơn con số kể trên. Ngoài ra, nên thay nhớt máy ngay lập tức sau khi xe bị ngập nước.

2. Thay dầu phanh và má phanh: khoảng 15.000 - 20.000 km/lần.

Dầu phanh trong quá trình phanh cũng sẽ tăng nhiệt độ, bốc hơi qua các khe hở do hệ thống ống dẫn bị giãn nở. Dầu phanh cũng bị nhiễm tạp chất, trở nên bẩn, cặn theo thời gian, dẫn tới hiện tượng mất phanh hoặc phanh không trơn tru.Má phanh là bộ phận chuyển động năng thành nhiệt năng, giúp xe giảm tốc, và sẽ mòn theo thời gian. Má phanh quá mòn còn gây hiện tượng vênh đĩa phanh, làm hệ thống phanh mất hiệu quả ngay cả khi đã thay má mới. Trường hợp vênh quá nặng, sẽ phải thay cả đĩa phanh, tốn kém rất nhiều so với chi phí thay má phanh.

Con số chúng tôi đưa ra chỉ mang tính tham khảo. Bạn đọc nên kiểm tra và thay thế các chi tiết của hệ thống phanh bất cứ khi nào cảm thấy phanh kém hiệu quả hoặc bóp phanh không mượt mà, có tiếng kêu lạ.

3. Bugi: khoảng 10.000 km/lần.

Ngoài ra, còn nhiều yếu tố khác khiến bugi hoạt động không hiệu quả như bị bám muội nhiên liệu, bị ướt, bị lẫn nhiên liệu không cháy hết, v.v... Thực tế, bugi là một bộ phận khá bền bỉ, có thể hoạt động tới vài chục nghìn km mới "chết" hẳn. Nhưng bạn nên kiểm tra và thay thế định kỳ, để xe hoạt động ổn định nhất.Bugi là bộ phận đánh lửa, giúp đốt cháy nhiên liệu, sinh công suất cho xe. Đầu cực của bugi sẽ hao hòm theo thời gian, gây hiện tượng đánh lửa không đều, tốn nhiêu liệu, động cơ "hụt hơi".

4. Dầu láp: khoảng 6.000 - 8.000 km/lần

Thay vì dùng xích, xe ga dùng dây đai truyền động từ động cơ ra cầu sau. Tại đây, thông qua hệ thống bánh răng (láp) mà bánh sau đẩy xe di chuyển. Dầu láp cũng như dầu máy, hao mòn và bị bẩn theo thời gian, khiến láp khô, rơ, hú, giảm hiệu quả của hệ thống truyền động. Nặng hơn có thể dẫn tới tình trạng vỡ láp, mất truyền động.

Dầu láp ít hao mòn hơn dầu máy do ở một khu vực tương đối kín. Tuy nhiên, người dùng cũng nên lưu ý thay dầu láp sau 3 - 5 lần thay dầu máy để đảm bảo điều kiện hoạt động của bộ phận này. Sau khi xe bị ngập nước, cũng nên thay dầu láp ngay lập tức.

5. Lọc gió: khoảng 10.000 km/lần


Lọc gió có nhiệm vụ lọc không khí, đưa luồng không khí sạch vào trộn cùng nhiên liệu trước khi đốt cháy. Lọc gió quá bẩn khiến hỗn hợp nhiên liệu "đói" khí, xe chạy yếu, không đốt hết nhiên liệu.

Tùy vào loại lọc gió mà người dùng có thể vệ sinh hoặc thay mới. Đại bộ phận xe ga dùng lọc gió tẩm dầu, do đó mà chỉ có thể thay mới, không thể vệ sinh. Trong điều kiện đường bụi bẩn, bạn đọc nên kiểm tra lọc gió trước mốc 10.000 km kể trên.

6. Dây cu-roa: khoảng 10.000 km/lần

Đây là bộ phận sống còn của xe, do đó chúng tôi khuyến cáo bạn đọc kiểm tra thường xuyên và thay thế ngay khi dây có dấu hiệu nứt.

7. Nước làm mát: khoảng 10.000 km/lần

Đại bộ phận xe ga hiện nay đều đã sử dụng hệ thống làm mát bằng chất lỏng. Đây cũng là một loại dung dịch quan trọng với xe. Hao hụt quá nhiều nước mát khiến xe nóng máy nhanh, chạy ì và nặng nhất là có thể nứt vỡ lốc máy.

Nước mát cũng nên được kiểm tra định kỳ, đặc biệt là sau những chuyến đi dài, đèo dốc hay tải quá nặng.

HOTLINE HỖ TRỢ

Gọi để được tư vấn về sản phẩm, dịch vụ:

0967 076 091

cskh@phatthanhvinh.com